I. Bối cảnh lập dự án đầu tư.
Cao Bằng có 90% diện tích rừng núi, độ cao trung bình 600 – 1.000 m, điểm cao nhất gần 2.000 m so với mực nước biển. Các dãy núi đá, rừng rậm, đồi núi có 24 loại đất tốt.
Khí hậu và thổ nhưỡng thích ứng cho thảm thực vật nên cây thuốc hoang dã phát triển và tạo thuận lợi cho trồng cây thuốc quý.
Thời gian qua, Cao Bằng đã triển khai thực hiện một số đề tài, dự án như “Khuyến khích người dân tham gia cải thiện quản trị rừng và giảm nghèo Việt Nam”. Trong đó có nội dung trồng cây dược liệu dưới tán rừng, … Thành công bước đầu của các đề tài, dự án là cơ sở khoa học để Cao Bằng tiếp tục phát triển dược liệu dưới tán rừng.
Bên cạnh đó, nhiều địa phương cũng đã chủ động đưa một số loại dược liệu quý vào trồng thử nghiệm và bước đầu đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
II. Sự cần thiết lập dự án đầu tư.
Tận dụng thế mạnh về rừng, đất rừng, đất chưa sử dụng để phát triển những loài cây thuốc bản địa có sẵn ở địa phương. Phục vụ cho mục tiêu phát triển y tế và kinh tế của tỉnh… là vấn đề đang được Cao Bằng quan tâm thực hiện trong giai đoạn hiện nay.
Cao Bằng là tỉnh miền núi vùng cao, địa hình phức tạp, đa dạng, đất đai giàu mùn, tầng canh tác khá dày, rất thuận lợi cho việc trồng cây lâu năm và cây thuốc.
Bên cạnh đó, độ che phủ rừng của Cao Bằng trên 50% rất thuận lợi cho việc phát triển các loài cây dược liệu dưới tán rừng.
Với mục tiêu chung tay phát huy được tiềm năng các cây dược liệu quý Cao Bằng, Công ty chúng tôi phối hợp với lập dự án Á Châu tiến hành nghiên cứu và lập dự án “Trồng rừng nguyên liệu, chế biến lâm sản và tinh dầu quế” trình các cơ quan, ban ngành xem xét và chấp thuận chủ trương đầu tư để dự án có thể triển khai trong thời gian sớm nhất.
III. Mục tiêu của dự án.
- Tận dụng thế mạnh về rừng, đất rừng để phát triển những loài cây quế, phục vụ cho mục tiêu phát triển y tế và kinh tế của tỉnh.
- Góp phần phát triển rừng một cách bền vững. Bảo tồn và phát triển phù hợp của nhiều loài cây dược liệu trong điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, hoàn cảnh rừng của địa phương.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, với việc lựa chọn các loại cây dược liệu phù hợp với điều kiện canh tác và điều kiện tự nhiên khí hậu của vùng.
- Phát huy thế mạnh của Công ty ứng dụng khoa học công nghệ trong việc tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, có nguồn gốc thảo dược, không hóa chất.
IV. Quy mô đầu tư của dự án.
TT | Nội dung | Diện tích (m²) | Tỷ lệ (%) |
I | Công trình có mái che | 4.000 | 0,01 |
1 | Nhà văn phòng điều hành | 400 | 0,00 |
2 | Kho chứa nguyên vật liệu | 500 | 0,00 |
3 | Nhà trực công nhân viên | 200 | 0,00 |
4 | Sân bãi và cây xanh cảnh quan | 2.900 | 0,01 |
II | Khu sản xuất | 38.050.000 | 95,13 |
1 | Khu vườn ươm cây giống | 50.000 | 0,13 |
2 | Khu trồng quế | 38.000.000 | 95,00 |
III | Các hạng mục hạ tầng kỹ thuật – đất khác | 1.946.000 | 4,87 |
1 | Giao thông tổng thể | 1.000.000 | 2,50 |
2 | Băng chống cháy và đất khác | 946.000 | 2,37 |
Tổng cộng | 40.000.000 | 100,00 |
V. Tổng mức đầu tư của dự án.
STT | Nội dung | Thành tiền (1.000 đồng) |
I | Xây dựng | 121.406.780 |
1 | Các hạng quản lý điều hành và phụ trợ | 2.761.000 |
2 | Khu trồng quế và dược liệu dưới tán | 118.271.780 |
3 | Các hạng mục phụ trợ khu điều hành | 374.000 |
II | Thiết bị | 2.684.000 |
III | Chi phí quản lý dự án | 2.487.051 |
IV | Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi khác | 6.713.913 |
1 | Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi | 350.839 |
2 | Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi | 789.459 |
3 | Chi phí thiết kế bản vẽ thi công | 2.390.816 |
4 | Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi | 169.563 |
5 | Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng | 173.099 |
6 | Chi phí thẩm tra dự toán | 167.029 |
7 | Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng | 168.783 |
8 | Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, TB | 14.735 |
9 | Chi phí giám sát thi công xây dựng | 2.458.805 |
10 | Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị | 30.785 |
VI | Dự phòng phí | 12.409.078 |
Tổng cộng | 145.700.822 |
VI. Phân tích hiệu quả kinh tế của dự án.
1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.
Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản để hoàn trả vốn vay.
KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.
Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án là 4,21 lần. Chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 4,21 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.
Theo phân tích đến năm thứ 8 đã thu hồi được vốn và có dư. Do đó cần xác định số tháng của năm thứ 8 để xác định được thời gian hoàn vốn.
Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.
Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 7 năm 11 tháng kể từ ngày hoạt động.
2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích của dự án. Như vậy PIp = 2,10 cho ta thấy. Chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 9,15%).
Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 10 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 10.
Kết quả tính toán: Tp = 09 năm 10 tháng tính từ ngày hoạt động.
3. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).
Hệ số chiết khấu mong muốn 9,15%/năm.
Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 134.612.383.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao.
4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích cho thấy IRR = 23,19% > 9,15%. Như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời cao.
_____________________________________
Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu (ACC): nhận viết dự án để xin chủ trương đầu tư. Vay vốn ngân hàng; huy động vốn, xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế
Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7.
Hotline: 0908 551 477