I. Bối cảnh lập dự án đầu tư.
Thời gian qua, các phong trào trồng rừng được quan tâm nên bước đầu đã góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, nâng cao độ che phủ rừng. Đến nay, tỷ lệ che phủ rừng cả nước đạt gần 42,0%.
Tuy nhiên, theo Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), kết quả trồng rừng thay thế còn thấp. Nhiều địa phương chưa tích cực chỉ đạo trồng thâm canh và chuyển hóa rừng trồng kinh doanh gỗ lớn. Một số tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn trồng rừng, trồng theo phong trào, chưa kiểm soát được chất lượng giống cây trồng cho nên năng suất, chất lượng rừng thấp.
Vì vậy, mặc dù độ che phủ rừng tăng, nhưng chất lượng rừng và tính đa dạng sinh học của rừng ở một số địa phương vẫn bị suy giảm (hiện 80% diện tích rừng tự nhiên là rừng nghèo). Đáng chú ý, tình trạng phá rừng, vận chuyển, tàng trữ lâm sản trái phép tiếp tục diễn ra tại nhiều địa phương. Hậu quả là môi trường sinh thái của nhiều cánh rừng bị thay đổi, nhiều loại động thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, thảm thực vật không còn đủ độ thấm để giữ nước mỗi khi mưa lũ xảy ra.
II. Sự cần thiết lập dự án đầu tư.
Để nâng cao giá trị của rừng, nhất là rừng trồng, cần định hướng phát triển rừng cây gỗ lớn, kết hợp trồng xen cây gỗ ngắn ngày, tạo ra môi trường sinh thái bền vững. chuyển đổi mục đích sử dụng rừng theo đúng quy định của pháp luật. chú trọng ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ vào chọn tạo giống, trồng, chăm sóc rừng. cũng như xây dựng mô hình trồng rừng kết hợp một cách bền vững, mang tính quy mô lớn.
Từ những phân tích trên, để chung tay góp phần bảo vệ và phát triển rừng một cách bền vững, phù hợp với quy định. Kết hợp với việc nghiên cứu và nắm vững các yếu tố kinh tế, kỹ thuật cũng như các cơ chế chính sách của Chính phủ nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng trong lĩnh vực nông lâm nghiệp. Công ty chúng tôi phối hợp với Công ty CP lập dự án Á Châu tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư “Trồng rừng cây gỗ lớn bền vững tại xã Đắk Nuê”. Một nơi hội tụ đầy đủ các điều kiện về tự nhiên và kinh tế xã hội để phát triển nông lâm nghiệp một cách bền vững, lâu dài đồng thời đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và hướng đến thị trường xuất khẩu.
III. Mục tiêu của dự án.
- Tổ chức tiếp nhận công nghệ, thực nghiệm các biện pháp kỹ thuật, xây dựng mô hình trồng rừng ứng dụng công nghệ cao.
- Xây dựng thành công mô hình trồng cây gỗ lớn kết hợp trồng cây ngắn ngày, vừa bảo vệ cải tạo rừng vừa đáp ứng chu kì xoay vòng vốn đầu tư, mang lại hiệu quả cao.
- Trồng rừng với đối tượng cây trồng có giá trị cao nhằm phủ xanh đất trống, đồi trọc, nhanh chóng tạo lập được các đai rừng, làm hàng rào ngăn lửa, bố trí vườn trồng hợp lý để chặn đứng nạn xói mòn đất nhất là vào mùa mưa, đẩy nhanh tốc độ phục hồi độ phì của đất, tạo ra thảm xanh, tạo ra tiểu khí hậu trong vùng góp phần làm thay đổi theo hướng bền vững về mặt môi trường của vùng.
- Góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp tỉnh nhà phát triển theo hướng công nghệ cao, mang tính hàng hóa.
IV. Quy mô đầu tư của dự án.
TT | Nội dung | Diện tích (m²) | Tỷ lệ (%) |
I | Khu điều hành | 2.300,0 | 0,04 |
1 | Nhà điều hành | 500 | 0,01 |
2 | Nhà trực sản xuất | 1.200 | 0,02 |
3 | Kho chứa nguyên vật liệu và để xe – máy nông nghiệp | 600 | 0,01 |
II | Khu trồng rừng cây gỗ lớn kết hợp | 5.410.750 | 98,37 |
III | Các hạng mục tổng thể | 87.450 | 1,59 |
Tổng cộng | 5.500.500 | 100,00 |
V. Tổng mức đầu tư của dự án.
STT | Nội dung | Thành tiền (1.000 đồng) |
I | Xây dựng | 182.383.250 |
I.1 | Khu điều hành | 9.460.000 |
I.2 | Khu trồng rừng cây gỗ lớn kết hợp | 166.573.500 |
I.3 | Các hạng mục tổng thể | 6.349.750 |
II | Thiết bị | 5.588.000 |
III | Chi phí quản lý dự án | 3.261.301 |
IV | Chi phí tư vấn đầu tư và chi khác | 81.456.494 |
1 | Chi phí chuyển quyền sử dụng đất | 75.000.000 |
2 | Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi | 744.366 |
3 | Chi phí thiết kế bản vẽ thi công – TDT | 2.695.624 |
4 | Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi | 142.858 |
5 | Chi phí thẩm tra thiết kế công trình | 145.907 |
6 | Chi phí thẩm tra dự toán | 142.259 |
7 | Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng | 138.611 |
8 | Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, TB | 15.702 |
9 | Chi phí giám sát thi công xây dựng | 2.391.044 |
10 | Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị | 40.122 |
V | Chi phí khác | 7.793.523 |
1 | Lãi vay trong giai đoạn kiến thiết cơ bản | 6.533.700 |
2 | Chi phí thẩm tra, phê duyệt, quyết toán công trình | 515.382 |
3 | Chi phí kiểm toán độc lập | 744.441 |
VI | Dự phòng phí | 11.219.303 |
1 | Khối lượng phát sinh | 5.609.651 |
2 | Yếu tố trượt giá | 5.609.651 |
Tổng cộng | 291.701.871 |
VI. Hiệu quả về mặt kinh tế của dự án.
1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.
Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản để hoàn trả vốn vay.
KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.
Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án là 2,51 lần. Chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 2,51 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.
Theo phân tích đến năm thứ 10 đã thu hồi được vốn và có dư. Do đó cần xác định số tháng của năm thứ 10 để xác định được thời gian hoàn vốn.
Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.
Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 9 năm 2 tháng kể từ ngày hoạt động.
2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích của dự án. Như vậy PIp = 1,72 cho ta thấy. Chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 9,25%).
Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 12 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 12.
Kết quả tính toán: Tp = 11 năm 1 tháng tính từ ngày hoạt động.
3. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).
Hệ số chiết khấu mong muốn 9,35%/năm.
Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 35.112.154.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao.
4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích cho thấy IRR = 17,17% > 9,25%. Như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời cao.
_____________________________________
Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu (ACC): nhận viết dự án để xin chủ trương đầu tư. Vay vốn ngân hàng; huy động vốn, xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế
Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7.
Hotline: 0908 551 477