I. Bối cảnh lập dự án đầu tư.
Sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ, bền vững, thân thiện với môi trường, ứng dụng sinh học, giảm phân bón vô cơ, thuốc BVTV, giảm ô nhiễm không khí, đất và nước, an toàn sức khỏe cho người sản xuất và người tiêu dùng là vấn đề bức thiết.
Để sản xuất nông sản sạch thì phân hữu cơ vi sinh đóng vai trò quan trọng giúp cải tạo độ phì nhiêu của đất và bền vững cho cây trồng để nâng cao khả năng chống chịu sâu bệnh. Đồng thời giảm phân, thuốc hóa học. Bón phân hữu cơ sẽ giúp gia tăng chất hữu cơ cho đất. Vì, chất hữu cơ trong đất được coi là một tiêu chí để đánh giá độ phì nhiêu của đất.
Một nghiên cứu khác của Viện Cây Ăn quả miền Nam cho thấy, việc canh tác bất hợp lý dẫn đến chất lượng hữu cơ ngày càng suy giảm, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cây trồng. Dù bón phân hóa học, cây trồng vẫn lấy đi khoảng 50 – 80% đạm từ đất.
Do đó, cần phải tăng cường khả năng cung cấp đạm từ đất bằng các biện pháp khác nhau. Trong đó vấn biện pháp bón phân hữu cơ vi sinh cho đất là giải pháp tối ưu và hiệu quả nhất.
II. Sự cần thiết lập dự án đầu tư.
Là doanh nghiệp với định hướng sản xuất phân hữu sinh học chất lượng cao. Công ty chúng tôi nhận định: “Chiến lược nuôi dưỡng và bảo vệ cây trồng, môi trường bước đầu cho thấy hiệu quả tích cực trong việc nâng cao giá trị nông sản. Góp phần xây dựng thương hiệu nông sản Việt Nam an toàn, chất lượng nội địa và quốc tế.
Công ty sẽ tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ, tiếp cận khoa học kỹ thuật tiên tiến cho đội ngũ nhân lực và tiếp sức nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ; áp dụng rộng rãi sản phẩm phân bón hữu cơ vi sinh; tăng cường việc áp dụng các bộ tiêu chuẩn quốc tế; góp phần phát huy hiệu quả trong quá trình sản xuất nông nghiệp của nước nhà.
Để triển khai thực hiện nhiệm vụ nêu trên, Công ty chúng tôi phối hợp với Công ty CP Lập dự án Á Châu tiến hành nghiên cứu và lập dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến phân hữu cơ vi sinh” kính trình các cơ quan ban ngành, xem xét, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi triển khai thực hiện dự án. Đồng thời chung tay phát triển ngành nông nghiệp nước nhà, mang lại hiệu quả cao cho chuỗi giá trị sản phẩm – an toàn với người sử dụng.
III. Mục tiêu của dự án.
- Với mục đích đẩy mạnh phong trào sản xuất và sử dụng phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh trong sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ bền vững. Cũng như góp phần vào việc giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường, tận dụng các nguồn chất thải của ngành công nghiệp chăn nuôi và chất thải hữu cơ sẵn có.
- Với nguồn nguyên liệu chủ yếu bao gồm phân gà, than bùn cùng một số chủng vi sinh vật và các loại phân khoáng đơn cần thiết, thông qua các quá trình ủ xử lý nguồn nguyên liệu, phối trộn và bổ sung các nguồn dưỡng chất, các cán bộ nghiên cứu của Công ty sẽ cho ra đời các loại phân hữu cơ vo viên đáp ứng đầy đủ những yêu cầu cần thiết cho ngành sản xuất nông nghiệp cũng như những đòi hỏi khắt khe của thị trường.
- Từ đó góp phần tạo bước đà đột phá cho sự hình thành và xuất hiện của các loại giá thể dinh dưỡng, đáp ứng cho quá trình chuyển mình đi lên của nền nông nghiệp hữu cơ Việt Nam.
IV. Quy mô đầu tư của dự án.
TT | Nội dung | Diện tích (m²) | Tỷ lệ (%) |
I | Xây dựng | 5.210 | 1,11 |
1 | Nhà văn phòng | 300 | 0,06 |
2 | Nhà ăn tập thể | 50 | 0,01 |
3 | Gara ô tô, xe máy | 60 | 0,01 |
4 | Nhà bảo vệ | 30 | 0,01 |
5 | Phòng nghỉ CBNV | 150 | 0,03 |
6 | Bể nước | 120 | 0,03 |
7 | Nhà xưởng khung kèo zamil 6- 7,5 m. tường gạch, vách tôn, mái lợp tôn | 3.000 | 0,64 |
8 | Nhà kho khung kèo zamil 6- 7,5 m. tường gạch, vách tôn, mái lợp tôn, nền bê tông 15 cm | 1.500 | 0,32 |
III | Hạng mục tổng thể | 464.790 | 98,89 |
Tổng cộng | 470.000 | 100,00 |
V. Tổng mức đầu tư của dự án.
STT | Nội dung | Thành tiền (1.000 đồng) |
I | Xây dựng | 34.081.000 |
I.1 | Khu điều hành | 1.758.000 |
I.2 | Khu Sản xuất | 22.900.000 |
I.3 | Hạng mục tổng thể | 9.423.000 |
II | Thiết bị | 87.020.200 |
III | Chi phí quản lý dự án | 2.188.409 |
IV | Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi khác | 45.514.318 |
1 | Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi | 252.779 |
2 | Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi | 566.742 |
3 | Chi phí thiết kế bản vẽ thi công | 884.490 |
4 | Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi | 110.658 |
5 | Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng | 50.811 |
6 | Chi phí thẩm tra dự toán | 48.982 |
7 | Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng | 85.956 |
8 | Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, TB | 96.497 |
9 | Chi phí giám sát thi công xây dựng | 754.062 |
10 | Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị | 363.340 |
11 | Chi phí giải phóng mặt bằng làm nhà máy | 42.300.000 |
V | Dự phòng phí | 16.880.393 |
Tổng cộng | 185.684.320 |
VI. Hiệu quả về mặt kinh tế của dự án.
1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.
Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản để hoàn trả vốn vay.
KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.
Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án là 3,51 lần. Chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 3,51 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.
Theo phân tích đến năm thứ 10 đã thu hồi được vốn và có dư. Do đó cần xác định số tháng của năm thứ 10 để xác định được thời gian hoàn vốn.
Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.
Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 9 năm 8 tháng kể từ ngày hoạt động.
2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích của dự án. Như vậy PIp = 1,92 cho ta thấy. Chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 9,35%).
Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 12 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 12.
Kết quả tính toán: Tp = 11 năm 11 tháng tính từ ngày hoạt động.
3. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).
Hệ số chiết khấu mong muốn 9,35%/năm.
Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 231.112.154.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao.
4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích cho thấy IRR = 21,17% > 9,35%. Như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời cao.
_____________________________________
Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu (ACC): nhận viết dự án để xin chủ trương đầu tư. Vay vốn ngân hàng; huy động vốn, xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế
Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7.
Hotline: 0908 551 477