I. Bối cảnh lập dự án đầu tư.
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản.
Phát triển kinh tế trang trại mang tính chất quy mô công nghiệp nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững. có việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân bổ lao động, dân cư. Đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Đặc biệt là những trang trại áp dụng công nghệ cao theo hướng hữu cơ hóa nhằm cung ứng sản phẩm nông nghiệp sạch cho xã hội.
Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất đã hình thành các trang trại gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn.
II. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Thực hiện tái cấu trúc ngành nông nghiệp, phát triển chăn nuôi tập trung đem về giá trị hàng hóa lớn. Trong thời gian qua, các địa phương đã nghiên cứu, lựa chọn đưa vào giống mới có năng suất và chất lượng thịt cao, tích cực ứng dụng và chuyển giao công nghệ chăn nuôi tiên tiến: Công nghệ chăn nuôi khép kín, đệm lót sinh học, quy trình VietGAP….
Một số trang trại, gia trại đã hình thành các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ và chế biến.
Đặc biệt kinh tế trang trại phát triển theo hướng áp dụng kỹ thuật tiên tiến là yêu cầu cấp thiết hiện nay, chính vì vậy xét thấy việc phát triển cần phải ứng dụng nhanh khoa học kỹ thuật, nông nghiệp theo hướng công nghệ cao để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và hiệu quả trong sử dụng đất đai, nguồn lực, Công ty Nông nghiệp Công nghệ cao HD phối hợp với đơn vị tư vấn là Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu, tiến hành nghiên cứu và lập dự án “Đầu tư trang trại trồng trọt kết hợp chăn nuôi”. Kính trình các cơ quan ban ngành có liên quan, xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư. Để Công ty chúng tôi có cơ sở triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định hiện hành.
III. Mục tiêu của dự án.
- Xây dựng thành công mô hình chăn nuôi kết hợp trồng trọt nhằm đảm bảo tính bền vững. Vừa bảo vệ cải tạo khu đất, vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và hướng đến xuất khẩu;
- Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương;
- Góp phần phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sống tại địa phương;
- Đóng góp cho thu ngân sách một khoản từ lợi nhuận sản xuất thông qua các khoản thuế;
- Đồng thời dự án là mô hình điểm sản xuất nông nghiệp theo quy mô công nghiệp. Hình thành chuỗi sản phẩm khép kín. Gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
IV. Quy mô đầu tư của dự án.
TT | Nội dung | Diện tích (m²) | Tỷ lệ (%) |
I | Khu điều hành và phụ trợ | 8.016 | 0,14 |
1 | Văn phòng và nhà điều hành | 1.000 | 0,02 |
2 | Nhà ở chuyên gia | 400 | 0,01 |
3 | Nhà bảo vệ | 36 | 0,00 |
4 | Nhà xưởng sơ chế sản phẩm | 2.000 | 0,04 |
5 | Kho chứa nguyên vật liệu và sản phẩm | 2.000 | 0,04 |
6 | Nhà ăn – căn tin | 180 | 0,00 |
7 | Nhà trưng bày sản phẩm | 400 | 0,01 |
8 | Sân phơi nguyên vật liệu | 2.000 | 0,04 |
II | Khu sản xuất | 5.395.000 | 95,74 |
1 | Khu trồng Mắc ca xen canh cây đàn hương | 3.000.000 | 53,24 |
2 | Khu trồng cây dược liệu – Đinh lăng | 800.000 | 14,20 |
3 | Khu trồng ớt để cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp sản xuất tương ớt | 500.000 | 8,87 |
4 | Khu nuôi bò thịt chất lượng cao | 1.085.000 | 19,26 |
5 | Nhà nuôi trùn quế | 10.000 | 0,18 |
III | Các hạng mục tổng thể | 231.838 | 4,11 |
Tổng cộng | 5.634.854 | 100,00 |
V. Tổng mức đầu tư của dự án.
STT | Nội dung | Thành tiền (1.000 đồng) |
I | Xây dựng | 201.235.040 |
I.1 | Khu điều hành và phụ trợ | 16.408.000 |
I.2 | Khu sản xuất | 151.060.000 |
I.3 | Các hạng mục tổng thể | 33.767.040 |
II | Thiết bị | 5.150.000 |
III | Chi phí quản lý dự án | 3.540.752 |
IV | Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi khác | 41.612.566 |
1 | Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi | 315.587 |
2 | Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi | 775.448 |
3 | Chi phí thiết kế bản vẽ thi công | 3.698.228 |
4 | Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi | 146.983 |
5 | Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng | 153.767 |
6 | Chi phí thẩm tra dự toán | 148.417 |
7 | Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng | 142.427 |
8 | Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, TB | 14.472 |
9 | Chi phí giám sát thi công xây dựng | 2.514.895 |
10 | Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị | 36.977 |
11 | Chi phí tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường | 250.000 |
12 | Chi phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất | 16.904.562 |
13 | Lãi vay trong giai đoạn XDCB | 16.510.803 |
V | Chi phí dự phòng | 25.153.836 |
Tổng cộng | 276.692.195 |
VII. Hiệu quả về mặt kinh tế của dự án.
1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.
Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản để hoàn trả vốn vay.
KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.
Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án là 2,51 lần. Chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 2,51 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn.
Theo phân tích đến năm thứ 10 đã thu hồi được vốn và có dư. Do đó cần xác định số tháng của năm thứ 10 để xác định được thời gian hoàn vốn.
Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.
Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 9 năm 2 tháng kể từ ngày hoạt động.
2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích của dự án. Như vậy PIp = 1,47 cho ta thấy. Chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 9%).
Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 12 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 12.
Kết quả tính toán: Tp = 11 năm 5 tháng tính từ ngày hoạt động.
3. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).
Hệ số chiết khấu mong muốn 9%/năm.
Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 123.179.150.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao.
4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích cho thấy IRR = 18,17% > 9%. Như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời cao.
_____________________________________
Công ty Cổ phần Lập dự án Á Châu (ACC): nhận viết dự án để xin chủ trương đầu tư. Vay vốn ngân hàng; huy động vốn, xin giao đất sản xuất, lập hồ sơ FS, tư vấn thiết kế
Cam kết Nhanh – Uy Tín – Chuyên nghiệp| Tư vấn lập dự án 24/7.
Hotline: 0908 551 477